Consignee là gì? Một số thuật ngữ liên quan đến Consignee
26/03/2022
Với những đối tượng đang làm việc ở trong ngành xuất nhập khẩu thì chắc chắn sẽ không còn xa lạ với thuật ngữ Consignee nữa. Tuy nhiên nếu mới bắt đầu bước chân vào những hoạt động này thì hầu như không biết được Consignee là gì? Hơn nữa nhiều người còn bị nhầm lẫn các khái niệm tương tự với Consignee. Cho nên muốn tìm hiểu khái niệm này và phân biệt với những thuật ngữ khác thì tốt nhất đừng bỏ qua thông tin chia sẻ dưới đây.
Tìm hiểu Consignee là gì?
Consignee hay còn được viết tắt là cnee, ám chỉ người nhận hàng hóa và đồng thời là người mua hàng hóa trong vận đơn đích danh. Hiểu đơn giản là họ xuất hiện ở trên vận đơn ghi rõ ràng tên và địa chỉ người nhận hàng hóa. Rồi người vận chuyển chỉ giao hàng hóa cho người ghi tên trên vận đơn của hàng hóa đó. Tuân thủ đúng quy định chặt chẽ của pháp luật nhưng không được chuyển tự do.
Tuy nhiên Consignee sẽ không phải người mua hàng vận đơn vô danh mà là loại vận đơn không ghi rõ tên tuổi hay địa chỉ. Chỉ cần ai đó cần vào vận đơn là đều có thể nhận hàng hóa giao đến từ người vận chuyển. Đáng chú ý, vận đơn vô danh còn không phải ký hậu vận đơn, tuân thủ điều khoản thương mại hoặc tuân thủ quy định pháp luật và có thể chuyển nhượng hay trao qua tay bình thường.
Mô tả một cách ngắn gọn, khi nhắc đến khái niệm Consignee ta hiểu là người nhận hàng thực của lô hàng, đơn hàng. Những công ty vận chuyển Forwarder thường hỏi khách nhận hàng là công ty hay cá nhân. Qua đó chứng tỏ rằng vai trò người nhận hàng thực ra khá quan trọng, ít nhất trong vài trường hợp điển hình nào đó.
Một số thuật ngữ liên quan đến Consignee
Như vậy thì bạn đọc đã có thể hiểu được phần nào khái niệm Consignee là gì? Tuy nhiên lại có nhiều người hay nhầm lẫn Consignee cùng một số thuật ngữ liên quan. Vì trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đang có nhiều thuật ngữ liên quan. Cụ thể gồm:
- Buyer: Là người mua hàng. Người mà đứng tên để ký hợp đồng thương mại và đồng thời là người trả tiền dành cho món hàng hóa đó.
- Consignor: Là người gửi hàng. Chính là người chịu trách nhiệm gửi hàng và thực hiện ký hợp đồng vận tải dành cho người giao nhận vận tải.
- Seller: Là người bán hàng. Là người chịu trách nhiệm để bán hàng hóa đó dành cho người mua được ghi ở trong hợp đồng thương mại.
- Shipper: Là người gửi hàng. Đối tượng này trực tiếp gửi hàng rồi ký hợp đồng dành cho bên vận tải.
- Carrier: Là đơn vị vận tải. Người chuyển hàng từ điểm giao đến điểm nhận dựa theo hợp đồng thỏa thuận.
Một số lưu ý nói về Consignee là gì?
Để đảm bảo đạt hiệu quả cho Consignee cao nhất thì bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Vận đơn thông thường ở trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ cần phải có thông tin đầy đủ của Consignee. Bao gồm họ tên, số điện thoại, email, địa chỉ, số fax,… Đây là vận đơn đích danh.
- Vận đơn order (vận đơn vô danh), bất kỳ ai mà cầm hóa đơn thì cũng có thể nhận được hàng do vận đơn không ghi lệnh. Đồng thời không ghi tên cụ thể người nhận hàng hoặc có thể chuyển nhượng bằng cách trao tay. Theo đó người mang theo vận đơn vô danh cũng được xem như là 1 Consignee nhận hàng.
- Hầu như những đơn vị vận tải biển hiện tại thì Consignee cũng là Notify Party. Là đơn vị được thông báo khi tàu cập cảng đích.
Mối liên hệ giữa Consignee và Notify party
Consignee và Notify party nhiều khi có vai trò giống nhau, đặc biệt là vận tải đường biển. Nhưng trong nhiều trường hợp thì 2 vị trí này sở hữu nhiệm vụ khác nhau. Theo đó mối liên hệ giữa 2 thuật ngữ này được thể hiện như sau:
- Nếu Notify party là Forwarder A và Consignee là To order hay to order of shipper thì Forwarder A có quyền nhận hàng, thông quan nhập khẩu cũng như giao hàng người nhận cuối ở địa điểm đến trước lúc vận đơn ký hậu được giao. Khi đó Company B là người nhận hàng cuối cùng, được hãng tàu thông báo khi hàng chuẩn bị đến cảng.
- Nếu Consignee là To order of Bank C, Notify là Forwarder A thì công việc nhận hàng, thông quan nhập khẩu cũng như giao hàng dành cho người nhận cuối cùng. Riêng Company B có thể là người nhận cuối khi hàng tàu thông báo. Ngay khi nhận được thông báo có hàng đến thì người mua thanh toán hết cho ngân hàng phát hành khoản phí đã thỏa thuận ở hợp đồng mua bán, nhận vận đơn ký hậu bản gốc rồi lấy hàng.
- Nếu Notify mà là Forwarder A còn Consignee là Company B thì Forwarder sẽ có quyền nhận hàng ở điểm đến.
- Nếu Notify là cá nhân mà Consignee cũng là cá nhân thì 2 thuật ngữ consignee và shipper có thể sẽ trùng nhau. Riêng với trường hợp mặt hàng đó mà là vật dụng của cá nhân thì người được nhận hàng cuối cùng.
Tóm lại là tùy theo quy định cũng như điều khoản nội dung trong hợp đồng mua bán hay thương mại thì thuật ngữ này sẽ sử dụng trong từng hoàn cảnh khác nhau, mang vai trò và ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trường hợp có những phần nào để trống ở trong hợp đồng thì phải nhanh chóng thông báo cho người nhận hàng. Qua đó giúp nắm rõ tình hình để lên phương án xử lý phù hợp.
Mong rằng qua bài viết trên thì đã giúp cho bạn đọc hình dung được Consignee là gì cũng như phân biệt một số thuật ngữ liên quan. Qua đó hiểu rõ hơn về nó và đồng thời có cái nhìn toàn diện, chính xác nhất về vận đơn đường biển và trong xuất nhập khẩu hàng hóa. Cảm ơn bạn đã quan tâm và đón đọc bài viết. Hãy liên hệ Vietful qua hotline 097 384 3404 khi có nhu cầu tư vấn Giải pháp hoàn tất đơn hàng Fulfillment