DAP là gì? Hướng dẫn cách sử dụng chi tiết theo Incoterm 2020
07/12/2021
Trong incoterms 2020, DAP là một trong những điều kiện giao hàng được sử dụng dành cho mọi phương thức vận tải và có thể dùng khi có sự tham gia của nhiều phương thức vận tải. Dùng để quy định các nghĩa vụ, chi phí cùng rủi ro tương quan đến chuyển giao hàng hóa từ người bán sang cho người mua theo đúng tiêu chuẩn incoterms. Vậy cụ thể DAP là gì? Cách sử dụng ra sao? Hãy cùng với VietFul đi tìm hiểu thông tin chi tiết qua bài viết dưới đây.
DAP là gì?
DAP là viết tắt của cụm từ Delivered at Place có nghĩa là giao hàng đến tận nơi. Thực chất đây là thuật ngữ sử dụng trong thương mại quốc tế quy định về các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến chuyển giao hàng hóa từ người bán sang cho người mua dựa theo đúng tiêu chuẩn incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.
Theo điều kiện DAP thì giao hàng tại nơi đến có nghĩa là người bán giao hàng khi mà hàng hóa được đặt dưới định đoạt người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu tất cả rủi ro có liên quan để đưa hàng hóa đến đúng nơi quy định.
Cách thể hiện Incoterms DAP trên hợp đồng ngoại thương
Incoterms Cách thể hiện Incoterms DAP trên hợp đồng ngoại thương cụ thể sẽ là: DAP [Nơi đến quy định] Incoterms 2020.
Ví dụ: 21 Tran Hung Dao, Que Vo, Bac Ninh, Viet Nam Incoterms 2020
Hướng dẫn sử dụng điều kiện DAP – Incoterms 2020
Điều kiện DAP quy định thông qua các mảng về phương tiện vận tải, chuyển giao hàng hóa và rủi ro, chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định và nghĩa vụ thông quan xuất nhập khẩu. Cụ thể:
1. Về phương thức vận tải
Điều kiện này được sử dụng cho mọi phương tiện vận tải và có thể được sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.
2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro
Giao hàng tại nơi đến được hiểu là người bán giao hàng khi mà hàng hóa được đặt ở dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng dỡ tại nơi đến quy định. Theo đó người bạn chịu mọi rủi ro liên quan, các bên cần quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể ở nơi đến như đã quy định.
Vì thứ nhất rủi ro mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua ngay tại điểm giao hàng nên tốt nhất hai bên cần quy định địa điểm giao hàng càng rõ càng tốt thuộc nơi giao hàng. Thứ hai người bán chịu tất cả chi phí đưa hàng đến điểm giao hàng, nghĩa là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang cho người mua. Cuối cùng chính địa điểm này là nơi người bán ký kết hợp đồng vận tải đưa hàng đến đó.
Trong trường hợp xảy ra bất cứ vấn đề gì với hàng hóa trước khi giao đến điểm giao hàng thì mọi tổn thất người bán chịu. Ví dụ người bán cần chịu tất cả các loại chi phí có phát sinh mà người vận chuyển thu trong khi vận tải. Như vậy người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
3. Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định
Trong hợp đồng mà người bán có ký bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán cần phải chi phí cho phi phí này, trừ khi hai bạn có thỏa thuận trước về việc người bán được mua hoàn trả chi phí này.
4. Nghĩa vụ thông quan xuất nhập khẩu
Điều kiện DAP yêu cầu người bán thông qua xuất khẩu cho hàng hóa nếu như cần thiết. Tuy nhiên người bán lại không có nghĩa vụ thông qua nhập khẩu, không trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Trường hợp người mua không thông quan được nhập khẩu thì hàng hóa bị giữ lại ở cảng hoặc bãi tại nước nhập khẩu.
Vậy đối tượng nào sẽ chịu rủi ro hoặc mất mát, hư hỏng hàng hóa có thể xảy đến khi hàng hóa bị giữ lại? Câu trả lời chính là người mua chịu đến khi hàng hóa được chuyển đến 1 địa điểm khác nằm trong nội địa nước nhập khẩu. Từ đây người bán tiếp tục chịu rủi ro, chi phí với mất mát, hư hỏng hàng hóa đến khi giao hàng thành công.
Nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong Incoterm DAP
Để đảm bảo cho công việc giao nhận hàng hóa diễn ra hiệu quả, nhanh chóng và an toàn nhất thì mỗi bên sẽ phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác nhau được quy định trong Incoterm DAP 2020 cụ thể như sau:
A. Nghĩa vụ của người bán (Seller)
Nghĩa vụ của người bán bao gồm các khoản mục trách nhiệm cần phải làm và phải chịu là:
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán cung cấp hàng hóa, hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán, cung cấp mọi bằng chứng phù hợp mà hợp đồng đòi hỏi. Bằng chứng này có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống, dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc là tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng dưới định đoạt của người mua ở trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ ở địa điểm đến đã chỉ định nếu có hoặc tại nơi đến quy định trong vài ngày hay trong thời hạn đã quy định.
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán sẽ chịu tất cả rủi ro về mất mát, tổn thất với hàng hóa đến khi mà hàng hóa được giao đúng theo mục A2 ở trên. Trừ trường hợp mất mát hay hư hỏng đề cập ở mục 3.
A4. Vận tải
Người bán chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa đến nơi quy định, địa điểm chi định tại nơi đến đã quy định. Nếu như không thỏa thuận được địa điểm cụ thể hay không quyết định được theo tập quán thì người bán sẽ chọn một địa điểm cụ thể nào đó tại nơi đến quy định phù hợp nhất theo mục đích của mình.
A5. Bảo hiểm
Người bán sẽ không hề có bất kỳ nghĩa vụ với người mua liên quan đến việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
A6. Chứng từ vận tải/giao hàng
Bằng chi phí của mình thì người bán cần cung cấp cho người mua đầy đủ chứng từ để người mua có thể nhận được hàng tại địa điểm giao.
A7. Thông quan xuất/nhập khẩu
Về thông quan nếu cần thì người bán phải làm hay chi phí chi phí liên quan đến thủ tục hải quan xuất khẩu, quá cảnh được quy định tại nước xuất khẩu, nước quá cảnh gồm:
- Giấy pháp xuất khẩu/quá cảnh
- Kiểm tra an ninh hàng hóa
- Giám định hàng hóa
- Bất kỳ một quy định pháp lý nào khác.
Về hỗ trợ làm thủ tục nhập khẩu thì nếu cần người bán sẽ phải hỗ trợ cho người mua khi người mua yêu cầu và chi phí do người mua chịu để lấy thông tin/chứng từ cần thiết khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu gồm thông tin an ninh, giám định hàng hóa quy định tại nước nhập khẩu.
A8. Kiểm tra đóng gói, bao bì – ký mã hiệu
Người bán phải trả chi phí liên quan đến kiểm tra về chất lượng hay cân đo, đếm cần thiết để giao được hàng thành công như quy định mục A2. Phải đóng gói hàng và chịu mọi chi phí trừ khi thông lệ ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa gửi đi không cần đóng gói. Đồng thời người bán cần đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận cách đóng hàng, kỹ mã hiệu trước khi hợp đồng ký kết.
A9. Phân chia chi phí
Người bán cần trả các khoản mục chi phí như:
- Chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi chúng được giao cho người mua như quy định mục A2, trừ khoản do người mua trả theo mục B9.
- Chi phí cung cấp bằng chứng người mua ở mục A6 rằng hàng hóa đã được giao
- Chi phí làm thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hay qua cảnh nếu có. Đồng thời nộp thuế xuất khẩu hay bất kỳ chi phí nào khác phải trả khi mà xuất khẩu hay quá cảnh theo quy định mục A7.
- Trả cho người mua mọi chi phí, phụ phí liên quan đến hỗ trợ người bán trong lấy chứng từ, thông tin cần thiết như mục B7 và B5.
- Chi phí liên quan đến dỡ hàng tại đích đến nếu như chúng thuộc hợp đồng vận tải người bán ký kết.
A10. Thông báo cho người mua
Người bán cần thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết nhằm tạo điều kiện để cho người mua có thể nhận được hàng.
B. Nghĩa vụ của người mua (Buyer)
Tương tự giống người bán, nghĩa vụ của người mua cũng bao gồm các khoản mục trách nhiệm cần phải làm và phải chịu là:
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua thanh toán tiền hàng như đã quy định trong hợp đồng mua bán. Bất cứ một chứng từ nào cung cấp từ người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống, dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc là tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
Người mua hàng nhận hàng khi mà hàng được giao đáp ứng đúng theo mục A2
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua chịu mọi rủi ro có liên quan đến hư hỏng, mất mát hàng hóa từ thời điểm hàng giao thành công theo mục A2. Nếu không thực hiện nghĩa vụ của mình lên quan đến thông quan nhập khẩu mục B7 thì phải chịu mọi rủi ro, chi phí liên quan đến hư hỏng, mất mát với điều kiện hàng được phân biệt rõ là hàng hợp đồng.
Nếu như người mua không kịp thời thông báo đến cho người bán theo mục B10 thì người mua cần chịu mọi rủi ro mất mát, thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hay ngày cuối cùng thời hạn quy định cho giao hàng trong điều kiện hàng được phân biệt rõ ràng là hàng hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua hoàn toàn không có bất cứ nghĩa vụ gì với người bán liên quan đến việc lập hợp đồng vận tải.
B5. Bảo hiểm
Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán liên quan đến ký kết hợp đồng bảo hiểm. Nhưng nếu người bán yêu cầu, chịu rủi ro và chi phí thì người mua cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để cho người bán mua bảo hiểm.
B6. Bằng chứng của việc giao hàng
Người mua sẽ phải chấp nhận chứng từ vận tải cung cấp như mục A6
B7. Thông quan xuất/nhập khẩu
Nếu cần người mua phải hỗ trợ cho người bán khi mà người bán yêu cầu do người bán chịu mọi rủi ro và chi phí, lấy thông tin, chứng từ liên quan đến thông quan xuất khẩu hoặc quá cảnh. Kể cả thông tin về an ninh, giám định được quy định sẵn bởi nước xuất khẩu hay nước quá cảnh.
Về thông quan nhập khẩu nếu cần người mua phải làm rồi trả mọi chi phí liên quan đến thông quan quy định ở nước nhập khẩu, đó là:
- Giấy phép nhập khẩu
- Giám định hàng hóa
- Kiểm tra an ninh cho nhập khẩu
- Bất kỳ một quy định pháp lý nào khác
B8. Kiểm tra đóng gói, bao bì – ký mã hiệu
Người mua hoàn toàn không có nghĩa vụ gì ở mục này đối với người bán
B9. Phân chia chi phí
Người mua sẽ phải chi trả một số khoản cụ thể sau:
- Mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa tính từ thời điểm hàng đã được giao theo mục A2.
- Mọi chi phí cần thiết nhằm dỡ hàng hóa xuống ở địa điểm giao hàng, trừ khi chúng nằm ở hợp đồng vận tải người bán ký kết.
- Hoàn trả mọi chi phí, lệ phí người bán chi ra khi giúp người mua ở mục A7
- Nếu như có quy định trả mọi lệ phí, thuế cùng chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho giống mục B7.
- Hoàn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào đó do người bán trả nếu như người mua không thực hiện đúng nghĩa vụ như thư mục B7 hoặc là không hoàn thành thông báo cho người bán như mục B10 trong điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Trường hợp người mua có toàn quyền quyết định về thời gian giao hàng, địa điểm đến hoặc là điểm nhận hàng tại nơi đến đó thì người mua phải thông báo đầy đủ tất cả mọi việc đó.
Trên đây đã giới thiệu đến bạn DAP là gì cùng hướng dẫn sử dụng chi tiết điều khoản này ở trong giao hàng xuất nhập khẩu hàng hóa theo Incoterms 2020 mà chúng tôi muốn gửi đến cho bạn đọc tham khảo. Cảm ơn bạn đã theo dõi và đón đọc bài viết, nếu thấy bổ ích thì hãy chia sẻ rộng rãi hơn đến với mọi người. Đừng quên thường xuyên ghé thăm VietFul để cập nhật nhiều kiến thức khác cùng chủ đề nhé.